10 lỗi tiếng Anh người Việt thường mắc mà không biết

Okay, nếu bạn đã từng phát biểu những câu như: “cái này có địt cao (discount) không?” hay “bên mình đang chạy prồ chếch (project).” vân vân và mây mây, thì đây là bài dành cho bạn.

Bảng chú giải mức độ nghiêm trọng:

🚨: Vẫn hiểu được.

🚨🚨: Nghĩa biến đổi nhưng vẫn hiểu được do văn cảnh.

🚨🚨🚨: Nghĩa biến đổi và cần hỏi lại mới hiểu được.

🚨🚨🚨🚨:  Nghĩa biến đổi và khiến người nghe phải suy nghĩ, cuối cùng có thể hiểu sai.

🚨🚨🚨🚨🚨: Nghĩa biến đổi hoàn toàn, không liên quan đến ý ban đầu muốn diễn đạt.

1. Can you repeat again?

Độ nghiêm trọng: 🚨

Nhóm: Lỗi dùng từ

Sửa: Can you repeat?

Lý do: Bản thân động từ repeat /rɪˈpiːt/ “lặp lại” đã bao hàm ý “lần nữa” rồi nên từ again bị thừa.

cmmzukuwgaavce8

2. We’re discussing about the trip.

Độ nghiêm trọng: 🚨

Nhóm: Lỗi ngữ pháp

Sửa: We’re discussing the trip

Lý do: Bản thân động từ discuss /dɪˈskʌs/ “thảo luận về” đã bao hàm giới từ about nên không cần thiết phải ghi thêm.

tenor

3. This is her newest song.

Độ nghiêm trọng: 🚨

Nhóm: Lỗi dùng từ

Sửa: This is her latest song.

Lý do: Người nước ngoài chắc chắn sẽ hỏi người Việt mình tại sao lại bảo là “nghe mùi” chứ không nói “ngửi mùi.” Có một số từ chúng ta phải chấp nhận nó như một cách nói, phải dùng các từ này với nhau chứ không dùng từ khác được. Trường hợp này gọi là Collocations. Các bạn có thể Google thêm. Hãy nhớ ít nhất là trường hợp phổ biến này. Khi muốn nói cái gì đó “mới nhất” với nghĩa là “mới ra lò, mới phát hành, gần đây nhất” thì ta dùng tính từ “late” chứ không dùng new. Những trường hợp khác vẫn có thể dùng new.

  • This is my latest boyfriend. (bạn trai gần đây nhất – mới nhất).
  • This is the latest model. (mẫu mã mới ra mắt.)
  • This is the newest model. (mẫu mã trông còn mới nhất – chưa chắc là kiểu mới, có thể là một mẫu cũ nhưng nhìn còn mới).

giphy-12

4. I wave that elephant.

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨

Nhóm: Lỗi ngữ pháp

Sửa: I wave at/to that elephant.

Lý do: Thiếu giới từ “at.” Mỗi ngôn ngữ có một hệ thống giới từ riêng. Câu này nếu viết bằng tiếng Việt sẽ là “tôi vẫy tay với con voi,” sử dụng giới từ “với.” Trong tiếng Anh, chúng ta cần giới từ “at” chứ không phải “with” càng không thể để trống. Nếu không có giới từ, câu này sẽ hiểu là “tớ cầm con voi lên và vẫy như vẫy cờ.”

Trong một số trường hợp, wave có thể đi với tân ngữ nhưng đằng sau phải có những từ bổ nghĩa cho câu để diễn đạt đúng ý.

I wave that elephant goodbye.

Tương tự với các trường hợp động từ point (chỉ trỏ), look (nhìn), smile (cười),…

giphy-13

5. There is many chicken on my pizza.

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨

Nhóm: Lỗi ngữ pháp

Sửa: 1/ There is a lot of chicken on my pizza. 2/ There are many chickens on my pizza.

Lý do: Cần phân biệt giữa chicken (danh từ không đếm được) nghĩa là “thịt gà” và chicken (danh từ đếm được) nghĩa là “con gà.” Với danh từ không đếm được (Uncountable Noun) thì không thể dùng many và động từ be phải ở dạng số ít (is). Còn nếu dùng danh từ đếm được (Countable Noun) thì có thể đi với many hay a lot of đều được và động từ be trong trường hợp này là are.

Chắc không ai muốn nói “có rất nhiều con gà trên pizza của tớ” đâu nhỉ? #ahihi

giphy-15

6. I don’t too

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨

Nhóm: Lỗi ngữ pháp

Sửa:

I don’t like his wife.

I don’t too. –> I don’t either.

Lý do: Người Việt không có sự phân biệt rạch ròi giữa “cũng vậy” và “cũng không.” Ví dụ như có ai đó nói “Chủ nhật tao không đi làm.” thì người còn lại có thể trả lời là “Tao cũng không” hay “Tao cũng vậy.” Cả hai cách trả lời đều hợp lý trong tiếng Việt. Nhưng trong tiếng Anh, khi bạn cũng khẳng định với câu nói trước, bạn dùng “too,” còn nếu bạn cũng phủ định như câu nói trước, bạn phải dùng “either.”

Fun fact:

A: “I love you.” – Anh yêu em.

B: “Me too.” – Em cũng yêu em nữa.

Hãy trả lời là “You too” hoặc “I love you too” nhé.

tumblr_n32vz9cnsv1qdlo83o1_500

7. I’m sorry to you.

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨🚨

Nhóm: Lỗi ngữ pháp

Sửa: I want to apologize to you. hoặc I’m sorry for you. (2 câu không cùng nghĩa)

Lý do: Lạm dụng cách dịch sorry = xin lỗi nên ứng dụng sai. Sorry là một tính từ, nghĩa là “tiếc nuối”. Khi muốn xin lỗi, ta phải dùng đúng động từ “xin lỗi” là apologize /əˈpɒlədʒʌɪz/ đi với cụm “to sb.”

Khi dùng Sorry:

I am sorry for you. –> Tớ rất lấy làm tiếc cho bạn (vì việc gì đó, đôi khi hàm ý mỉa mai).

I am sorry for doing that to you. –> Tớ rất tiếc vì đã làm việc đó với bạn. (#ahihi)

giphy (16).gif

8. Địt cao – Prồ chếch – Prì zen,…

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨🚨

Nhóm: Lỗi phát âm

Sửa: Chỉ đọc như vậy (nhấn vần 2) khi những từ trên là động từ. Còn khi là danh từ thì phải nhấn vần 1.

  • Đông từ

This dress is being discounted. /dɪsˈkaʊnt/

–> Chiếc đầm này đang được giảm giá đấy.

  • Danh từ

Do you have any discount this week? /ˈdɪskaʊnt/

–> Tuần này có (chương trình) giảm giá gì không mấy em ơi?

  • Động từ

The moon projects their shadows on the ground. /prəˈdʒɛkt/

–> Ánh trăng làm bóng họ chiếu (đổ) lên mặt đất.

  • Danh từ

We are having an important project/ˈprɒdʒɛkt/

–> Bọn tớ đang chạy một dự án rất quan trọng.

  • Động từ

I would like to present a new idea. /pri’zent/

–> Tôi muốn trình bày ý tưởng.

  • Danh từ

He gave her a present. /ˈprɛzənt/

–> Anh ta tặng quà cho cổ.

Lý do: Rất nhiều từ trong tiếng Anh có cách viết động từ và danh từ giống nhau và chỉ phân biệt bằng cách đặt dấu nhấn: record, content, contact, retard,… Trường hợp chữ retard đã từng xuất hiện trong phim Hungover rồi đấy.

9. I have a new work.

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨🚨🚨

Nhóm: Lỗi dùng từ

Sửa: I have a new job.

Lý do: Một lần nữa, lỗi về UN và CN. Work là một UN nên không thể nói “a work” (không đếm được thì làm sao nói “a work – một công việc” được). Chỉ có thể nói “a job” vì job là CN.

Bên cạnh đó, work khi mang nghĩa là “tác phẩm” thì sẽ là CN. Nên câu “I have a new work” sẽ khiến người nghe hiểu sai.

giphy-17

10. Access và Assess

Độ nghiêm trọng: 🚨🚨🚨🚨🚨

Nhóm: Lỗi phát âm hoặc Lỗi dùng từ

Sửa: The damage is being assessed. và Can you access his secret files?

Lý do: Động từ access có phát âm là/ˈaksɛs/, trong khi động từ assess lại phát âm là /əˈsɛs/ nên nếu dựa theo thói quen phát âm của người Việt, 90% những từ có chữ a ở đầu thì sẽ đọc là “ờ” và nhấn vần 2 (như agree, accept, adore,…) thì sẽ dễ dàng lẫn lộn hai từ này. Bên cạnh đó, nghĩa của hai từ cũng hoàn toàn khác biệt. Access nghĩa là “tiếp cận, truy cập” còn assess nghĩa là “đánh giá, xem xét.”

Access: 1/ Approach or enter (a place). 2/ Obtain or retrieve (computer data or a file).

Assess: Evaluate or estimate the nature, ability, or quality of sth.

hsgazvn

Trên đây chỉ là 10 trong số rất nhiều lỗi tiếng Anh không đáng có mà người Việt mình mắc phải. Hy vọng Đại Dương và Hải Tặc đã giúp các bạn chỉnh được một số lỗi không mong muốn và cải thiện Anh ngữ mỗi ngày một ít.

Các bạn thấy hay thì nhớ share ủng hộ cho hai thằng mình nhé!

__________

Ghé thăm Facebook

Leave a comment